1/ Quy định về việc „ nhập trại”
Khi người nước ngoài bị đưa vào trại tị nạn hoặc trại giam giữ thì có quyền được hướng dẫn và hỗ trợ bởi ngôn ngữ của mình, để người tạm giữ, tạm giam biết được vấn đề và nội dung của mình.
(Art. 411. Obowiązek pouczenia cudzoziemca przyjmowanego do strzeżonego ośrodka lub aresztu dla cudzoziemców, Art. 412. Szczegółowe sprawdzenie cudzoziemca w strzeżonym ośrodku lub w areszcie dla cudzoziemców, )
2/ Người nước ngoài khi nhập trại sẽ được khám bệnh và làm thủ tục chữa bệnh nếu cần thiết. Chi phí cho việc khám chữa bệnh được ngân sách nhà nước bảo đảm với kinh phí do Tổng chỉ huy của Bộ đội biên phòng quản lý.
3/ Quy định đối với người nước ngoài vào vào trại tị nạn hoặc trại tạm giam
Người nước ngoài vào vào trại tị nạn hoặc trại tạm giam sẽ được ở trong phòng dành cho người nước ngoài. Nếu phòng có nhiều người thì sẽ có sự riêng biệt giữa phòng nam và nữ, người nước ngoài vào vào trại tị nạn hoặc trại tạm giam với các thành viên gia đình hoặc người chưa thành niên sẽ được cung cấp một phòng riêng cho các thành viên ở cùng nhau.
(Art. 414. Zasady umieszczania cudzoziemca w strzeżonym ośrodku lub w areszcie dla cudzoziemców)
4/ Quyền của người nước ngoài vào vào trại tị nạn hoặc trại tạm giam
a) Có quyền liên hệ với cơ quan sở tại, tức cơ quan nhà nước Ba Lan. Hoặc cơ quan lãnh sự, đại sứ quán nơi người đó mang quốc tịch. Ngoài ra có quyền liên hệ với các tổ chức phi chính phủ hoặc tổ chức quốc tế có liên quan đến việc hỗ trợ người nước ngoài, kể cả trợ giúp pháp lý;( ví dụ tổ chức nhân quyền quốc tế).
b) Đặc biệt có quyền liên hệ và gặp luật sư.
c) Được chăm sóc y tế và khám sức khỏe, khi bị đau ốm có quyền được chăm sóc và chữa bệnh.
d)Thời gian cho việc ngủ nghĩ là từ 22h đến 7h sáng hôm sau, và vào các ngày lễ tết sẽ theo các quy định của trung tâm.
e) Được sử dụng các thiết bị vệ sinh cá nhân; nhận quần áo, đồ lót và giày dép miễn phí phù hợp với thời tiết và khí hậu.
f) Được bảo đảm về quyền sử hữu về tín ngưỡng và tôn giáo, được sử dụng báo chí của trại hoặc mua báo từ nguồn tài chính cá nhân người nước ngoài.
g) Được sử dụng Internet tại các máy tính có ở Trại cho người nước ngoài, được sử dụng thư viện; sử dụng các thiết bị giải trí và thể dục thể thao khác.
h) Có quyền nhận bưu kiện, tiền và mua hàng từ bên ngoài vào nhưng tất cả phải bảo đảm an toàn, an ninh cho trại.
k) Trẻ em là vị thành niên ở tại Trại có quyền tham vào các hoạt động giáo dục và giải trí-thể thao. Các chương trình giảng dạy nên sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tuổi của trẻ vị thành niên và thời gian lưu trú của mình trên lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan.
(Art. 415. Prawa cudzoziemca w strzeżonym ośrodku lub w areszcie dla cudzoziemców)
5. Người nước ngoài vào vào trại tị nạn hoặc trại tạm giam phải có trách nhiệm sau:
a) Chấp hành và tuân thủ các quy định về việc ở lại trại tị nạn hoặc trại tạm giam ;
b) Giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng như vệ sinh phòng ở; Khi sử dụng các tài sản hay vật dụng tại trại thì phải đúng và phù cách phù hợp với mục đích sử dụng;
c) Trong trường hợp đau ốm hoặc có dấu hiệu bất thường phải báo ngay cho người quản lý( sĩ quan) gần nhất.
(Art. 419. Obowiązki umieszczonego w strzeżonym ośrodku lub w areszcie dla cudzoziemców)
Để đảm bảo an ninh cho người nước ngoài, cũng như trật tự an toàn tại trại tị nạn hoặc trại giam giữ đối với nước ngoài thì yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống camera giám sát.
Rozdział 2. Pobyt cudzoziemców w strzeżonym ośrodku lub w areszcie dla cudzoziemców
PS: Nội dung trên được trích tại Chương II của luật cho người nước ngoài 2013.
(Ustawa z dnia 12 grudnia 2013 r. o cudzoziemcach)
Trần Công Thiết
Nghiên cứu sinh trường ĐH Tổng hợp Wac-sa-wa